Sắn Dây (Cát Căn) : Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả
Sắn Dây (Cát Căn) : Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả

Có bao giờ bạn nghe về cây “Sắn Dây” chưa? Nếu chưa, hãy cùng tôi khám phá về những điều thú vị xoay quanh cây thảo quen thuộc này. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tên gọi, đặc điểm, công dụng và cách sử dụng hiệu quả của Sắn Dây (Cát Căn).

Thông Tin Chung

  • Tên tiếng Việt: Sắn Dây, Bạch Cát, Cát Căn, Phấn Cát Căn, Cam Cát Căn, Khau Cát, Bẩn Mắm Khéo.
  • Tên khoa học: Pueraria thomsoni Benth.
  • Họ: Đậu (Fabaceae).
  • Công dụng: Sắn Dây được sử dụng trong việc chữa sốt, cảm nóng, khát nước, ban sởi mới phát, và giải nhiệt. Bột Sắn Dây còn được dùng để pha nước uống giúp thanh nhiệt, giải cảm, cầm tiêu chảy; đồng thời cũng được sử dụng làm tá dược cho thuốc viên.

Mô Tả Cây Sắn Dây

Sắn Dây là một loại cây leo sống lâu năm, thường mọc hoang trong rừng hoặc được trồng tại vườn, ruộng.

Cây có dạng thân thảo quấn, dài khoảng 10m. Thân có lớp nhẹ nhàng của lông.

Rễ của cây phát triển thành củ dài và to. Hình dạng của củ thon dài, viền không đều, có độ dày khoảng 15cm và đường kính từ 6 – 8cm, cân nặng lên đến 20kg. Vỏ bên ngoài của củ có màu tím nâu hoặc đỏ nâu với các vết nhăn dọc. Củ rất chắc, nặng và chứa nhiều bột. Khi cắt ngang củ, chúng ta có thể thấy nhiều vòng xơ đồng tâm. Mùi của cây rất nhẹ nhàng.

Lá của cây mọc theo kiểu lá kép, mọc xen kẽ với các lá chét hình trứng, mắt chim, có mũi nhọn ngắn và sắc. Mỗi lá chét có thể nguyên hoặc được xẻ thành 2-3 thùy và có lông phủ cả hai mặt.

Hoa của cây có màu xanh lơ, thơm và mọc thành những chùm ở kẽ các lá, lá bắc của hoa có lông.

Quả của cây có màu vàng nhạt và có nhiều lông.

Sắn Dây

Phân Bố, Thu Hoạch và Chế Biến

  • Phân bố: Cây Sắn Dây mọc ở nhiều nơi trên trái đất. Ở Việt Nam, Sắn Dây mọc hoang ở vùng rừng núi, đặc biệt ở miền Bắc và được gieo trồng ở nhiều nơi khác.

  • Thu hoạch: Sắn Dây thường được thu hoạch vào mùa đông và mùa xuân.

  • Chế biến: Sau khi đào lên, củ Sắn Dây cần được rửa sạch để loại bỏ cát và đất. Tiếp theo, cắt bỏ phần vỏ bên ngoài, thái thành khúc hoặc lát và sau đó phơi hoặc sấy khô.

Bộ Phận Sử Dụng của Sắn Dây

Rễ và tinh bột lấy từ rễ của Sắn Dây được sử dụng làm nguyên liệu. Rễ cây đào lên, được rửa sạch và cạo bỏ vỏ, sau đó được cắt thành khúc dài khoảng 10-15cm. Củ nhỏ để nguyên, còn củ to thì cắt dọc hoặc làm thành lát mỏng, và sau đó phơi hoặc sấy khô. Cũng có thể sử dụng rễ để điều chế tinh bột cho Sắn Dây.

Sắn Dây

Thành Phần Hóa Học

Sắn Dây chứa nhiều hợp chất hóa học như carbohydrate (tinh bột 10 – 14%, mannitol, pinitol), miroestrol, succinic acid, allantoin.

Còn rễ của cây còn chứa các dẫn chất isoflavone như genistein, puerarin, daidzein, daidzin, daidzein-7,4′-diglucoside, 4-methyl puerarin. Ngoài ra, còn có các hợp chất isoflavone khác như formononetin, 3′- hydroxy puerarin, 6″- O-D-xylosyl puerarin, 3′-methoxy puerarin, puerarin – 4′-0-D-glucosid, 8C – apiosyl (1″6) glucosid của daidzein và genistein.

Rễ của Sắn Dây còn chứa một dẫn chất coumestan là puerarol; các glycosid loại olean triterpen như kudzu saponin SA1, SA2, SA3 và C1.

Hoa Sắn Dây cũng được tách chiết thành một saponin triterpenic có cấu trúc là 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1″2)-α-arabinopyranosyl-(1″2)-β-D-glucuronopyranosyl] sophoradiol (18). Còn chất saponin có cấu trúc tương tự Sophoradiol-3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1″2)β-D-galactopyranosyl(1″2)-β-glucopyranoside lại được tìm thấy trong hoa và lá của cây.

Tác Dụng của Sắn Dây

Theo Y Học Cổ Truyền

  • Rễ Sắn Dây có vị ngọt, cay và tính bình. Nước cốt rễ được dùng sống có tác dụng giải hãn và giải nhiệt.

  • Hoa Sắn Dây có vị ngọt và tính bình.

  • Quy kinh Tỳ, Vị, Bàng quang, Phế.

  • Công dụng: Sắn Dây có tác dụng giải cơ, giải nhiệt, sinh tân, giảm khát, giải chấn, tăng cường sinh lực, giúp tiêu hóa dễ dàng. Sắn Dây dùng sống có tác dụng giải hàn và giải nhiệt, còn khi sấy khô thì có tác dụng giúp tiêu chảy (gọi là “Ổi Cát Căn”).

  • Chứ trị: Sắn Dây được sử dụng để chữa cảm sốt phong nhiệt, cổ gáy cứng đau, sởi mọc không đều, viêm ruột, kiết lỵ kèm sốt khát nước, và hỗ trợ tiêu hóa. Hoa của cây Sắn Dây khi được sắc nước và uống giúp chữa say rượu, tiêu chảy có máu, trĩ. Ngoài ra, Sắn Dây còn có tác dụng làm đẹp da, làm mờ nếp tàn nhang. Bột Sắn Dây được dùng để pha với nước có đường uống trong mùa hè, giúp giải cảm nắng (cảm thử), và làm mát cơ thể. Ngoài ra, nó còn được sử dụng làm chất dính trong bào chế thuốc.

Theo Y Học Hiện Đại

Theo nghiên cứu, Sắn Dây có những tác dụng sau:

  • Tăng cường kháng sự đối với virus đường hô hấp.
  • Nâng cao sức đề kháng.
  • Chống lão hóa.
  • Bảo vệ tế bào gan.
  • Giải độc cơ thể.
  • Điều hòa nhịp tim, chống loạn nhịp tim.
  • Điều hòa rối loạn mỡ trong máu.
  • Giảm đau nhức vai và cổ.
  • Điều hòa huyết áp.
  • Giảm đau đầu.

Liều Lượng và Cách Sử Dụng Sắn Dây

  • Cách chế bột Sắn Dây: Cạo vỏ và xay nhuyễn cả củ Sắn Dây, lọc lấy nước ở phần trong và đổ nước lạnh vào, sau đó lọc qua khăn để loại bỏ tạp chất, bụi bặm, đất và cát căn. Thực hiện phương pháp lọc nước này mỗi ngày và luôn lọc đi nước đục khi đổ nước vào. Cứ như vậy, thay nước một lần mỗi ngày, đến khi nước trong không còn đục nữa thì dừng. Lọc càng kỹ, bột nước mới không chua, chát và trắng. Sau khi hoàn thành, đổ bột ra miếng vải và phơi khô để thành bột sử dụng.

  • Liều dùng: Dùng từ 4 – 40g.

Bài Thuốc Chữa Bệnh Từ Sắn Dây

  • Chữa sốt, đau nhức mình mẩy, miệng khát, không có mồ hôi, sợ gió (Cát Căn Thang, trong Thương Hàn Luận):

    • Cát Căn 12g, Ma Hoàng 9g, Quế Chi 6g (bỏ vỏ), Sinh Khương 9g (cắt lát), Cam Thảo 6g (chích), Thược Dược 6g, Đại Táo 12 quả. Sắc với 1000ml nước còn 300ml, chắt nước và bỏ bã, chia làm 3 lần uống trong ngày.
  • Trị cảm mạo, lạnh ít, nóng nhiều, nhức đầu, đau mắt, khô mũi, khó ngủ:

    • Sài Hồ 4g, Cát Căn 8g, Khương Hoạt, Bạch Chỉ, Hoàng Liên, Thược Dược mỗi thứ 4g. Cam Thảo, Cát Căn mỗi thứ 2g, Thạch Cao 8g, Sinh Khương 3 lát, Đại Táo 2 trái. Sắc nước và uống.
  • Chữa sởi mọc không đều ở trẻ em:

    • Cát Căn 5 – 10g; Thăng Ma, Cam Thảo mỗi thứ 10g; Ngưu Bàng Tử 10g. Sắc nước và uống.
  • Chữa viêm ruột, viêm dạ dày, lỵ kèm theo sốt:

    • Cát Căn, Hoàng Cầm, Hoàng Liên, Cam Thảo đều chế thành cao rồi dập viên, mỗi viên 0,6g, tương đương với 2g dược liệu. Mỗi lần uống 3 – 4 viên, ngày uống 3 lần.
  • Viên Bạch Địa Căn dùng làm thuốc hạ sốt giảm đau:

    • Mỗi viên gồm 0,12g Cát Căn; 0,1g Bạch Chỉ; 0,03g Địa Liền. Uống mỗi lần 2 – 3 viên, mỗi ngày dùng 2 – 3 lần.
  • Trị say rượu không tỉnh:

    • Cát Căn sống, uống 2 thang, tiểu ra thì lành (Thiên Kim Phương).
  • Trị thời khí có nhức đầu sốt cao:

    • Cát Căn sống, rửa sạch, giã nát lấy một chén nước lớn, một chén Đạm Đậu Xị, sắc còn 6 phân, bỏ bã, chia uống cho ra được mồ hôi thì tốt. Nếu chưa ra mồ hôi, tiếp tục uống. Nếu Tâm tích nhiệt thêm Kha Tử Nhân 10 hạt (Thánh Huệ Phương).
  • Trị tích chướng khí nóng độc:

    • Cát Căn tươi, giã vắt lấy 1 chén nước nhỏ uống để khử khí nhiệt độc (Thánh Huệ Phương).
  • Trị trẻ nhỏ nhiệt khát lâu ngày không hết:

    • Cát Căn 20g, sắc nước uống (Thánh Huệ Phương).
  • Trị chảy máu mũi không cầm:

    • Cát Căn sống, giã ép lấy nước uống 3 lần thì khỏi (Thánh Huệ Phương).
  • Trị nhiệt độc do ăn thức ăn nóng sinh ra:

    • Cát Căn 2 cân sống, giã ép lấy nước một thang, bỏ vào một ít nước Liên Ngẫu (Ngó Sen) để uống (Mai Sư Phương).
  • Trị tích chướng khí nóng độc:

    • Cát Căn 2 thang, Sinh Địa 1 thang, Hương Kỷ 1/2 thang, tán bột, uống với nước cơm sau khi ăn, ngày 3 lần (Thương Hàn Luận Phương).
  • Trị phiền táo nóng khát:

    • Bột Cát Căn 160g, lấy nước tẩm vào nửa cân gạo rồi ngâm qua đêm, vớt ra rồi đổ nước khác vào, khuấy đều và nấu chín, sau đó trộn bột Cát Căn vào và ăn (Thực Y Tâm Kính Phương).
  • Trị viêm ruột cấp tính, lỵ, mình sốt bứt rứt:

    • Cát Căn 12g, Hoàng Cầm 12g, Hoàng Liên 4g, sắc nước và uống (Cát Căn Cầm Liên Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị sởi mới phát hoặc chưa mọc ra hết:

    • Cát Căn 12g, Ngưu Bàng Tử 12g, Kinh Giới 12g, Thuyền Thoái 4g, Liên Kiều 16g, Uất Kim 8g, Cam Thảo 4g, Cát Cánh 8g.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Sắn Dây

  • Không nên sử dụng Sắn Dây đối với trường hợp âm hư hỏa vượng và thương thực hạ hư.
  • Cần thận trọng khi sử dụng cho người bị sốt nóng nhưng sợ lạnh.
  • Phụ nữ mang bầu bị lạnh, cơ thể mệt mỏi, đang bị động thai hoặc trẻ em, người có bụng yếu, tiêu chảy, bụng đầy trướng, tay chân lạnh… không nên sử dụng Sắn Dây.
  • Mỗi ngày không nên uống quá một ly nước Sắn Dây.

Bảo Quản Sắn Dây

Để đảm bảo sự tươi sáng và hiệu quả của Sắn Dây, bạn nên để nó ở nơi khô ráo, tránh ẩm ướt. Đồng thời, hãy đậy kín bao bì khi không sử dụng.

Nếu bạn muốn đặt mua sản phẩm Sắn Dây chất lượng, hãy tham khảo tại EzBeauty.vn.

Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu về Sắn Dây (Cát Căn), từ đặc điểm, công dụng đến cách sử dụng hiệu quả. Nhớ rằng việc sử dụng Sắn Dây để chữa bệnh cần phải được tư vấn từ các chuyên gia y tế và tuân thủ đúng liều lượng. Hy vọng những thông tin trong bài viết này sẽ hữu ích cho bạn.

By Hà Phương

Với kinh nghiệm trên 7 năm trong lĩnh vực làm đẹp mình tạo nên EzBeauty là website chia sẻ kiến thức và thông tin cho mọi người!